Báo cáo tình hình Kinh tế - Xã hội năm 2019

21/11/2019
Báo cáo tình hình Kinh tế - Xã hội năm 2019 phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm 2020 của UBND xã Ia Rbol
ỦY BAN NHÂN DÂN
      XÃ IA RBOL
      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 
   Số: 146/BC-UBND

  Ia Rbol, ngày 14  tháng 10 năm 2019
     
   
                                                                     BÁO CÁO
                                     TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KTXH NĂM 2019 VÀ
                         KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI XÃ IA RBOL NĂM 2020
 
 
 
 
 

PHẦN I: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019:
I. Đánh giá chung toàn cảnh về kinh tế xã hội của xã :
            1. Kết quả đạt được:
Trong năm 2019, UBND xã đã bám sát các chủ trương của thị xã, Nghị quyết Đảng Ủy, HĐND xã để chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2019; đồng thời tổ chức hoạt động điều hành đúng quy chế làm việc UBND xã. UBND xã đã tổ chức triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo của UBND thị xã, các ban, ngành  chuyên môn thị xã, tập trung chỉ đạo nhân dân chăm sóc và thu hoạch cây trồng nhanh, gọn, triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh ở gia súc, gia cầm, tăng cường các biện pháp phòng chống cháy rừng vào mùa khô, ngăn chặn việc khai thác và vận chuyển lâm sản trái phép, chặt phá rừng làm nương rẫy. Tiếp tục triển khai công tác thu ngân sách, duy trì lịch tiếp xúc đối thoại với công dân vào sáng thứ 7 hàng tuần, chỉ đạo chăm lo thực hiện các chế độ và đời sống cho đối tượng chính sách, công khai sử dụng ngân sách nhà nước, thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.
2. Thuận lợi:
Được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của UBND thị xã, sự chỉ đạo sát sao của Đảng ủy xã nhất là trong việc triển khai thực hiện các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XIII đã đề ra cùng với quyết tâm của chính quyền xã và sự phấn đấu nỗ lực của các ban ngành, đoàn thể của xã và toàn thể nhân dân trên địa bàn xã, nhìn chung tình hình kinh tế – xã hội trong năm 2019 trên địa bàn xã đã đạt được một số kết quả.
3. Khó khăn, tồn tại:
Trong năm 2019, tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, kinh tế trong nước, tỉnh Gia Lai, thị xã Ayun Pa nói chung và xã nhà nói riêng tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức lớn, giá cả hàng hóa tuy tăng thấp hơn so với cùng kỳ nhưng vẫn còn ở mức cao; tình hình thời tiết diễn biến phức tạp cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, về diện tích gieo trồng cũng như năng suất thu hoạch, bên cạnh đó giá cả các mặt hàng nông sản chủ lực của địa phương như lúa, bắp, đẫu đỗ các loại cũng giảm so với cùng kỳ, không ổn định cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập của nhân dân trên địa bàn. Qua đó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội, an ninh chính trị trên địa bàn xã.
II. Đánh giá kết quả thực hiện theo từng vực:
1. Lĩnh vực kinh tế.
1.1. Nông, lâm nghiệp.
a. Trồng trọt.
 Những kết quả đạt được: Trong năm 2019, thời tiết không được thuận lợi nắng nóng kéo dài dẫn đến năng suất và sản lượng một số loại cây trồng giảm. Tuy nhiên nhờ sự chủ động trong công tác kiểm tra tình hình nắng hạn, tăng cường chỉ đạo quản lý, điều tiết tưới tiêu phục vụ cho sản xuất kịp thời; nên tổng diện tích gieo trồng cơ bản đạt kế hoạch giao.
Về bệnh cây: Sâu keo, sâu đục thân gây hại mức độ nhẹ trên cây Ngô, nhân dân kịp thời phun thuốc đã hạn chế được mức độ gây hại.       
Thuận lợi: Được sự chỉ đạo thường xuyên của UBND xã về lịch gieo trồng thời vụ, nhân dân trên địa bàn xã đã chủ động chuyển đổi, chọn những giống cây trồng cho năng xuất, phù hợp với thổ nhưỡng của địa phương nên năng xuất ổn định.
Tồn tại, hạn chế: Bên cạnh những kết quả đạt được nhiều hộ dân trên địa bàn xã vẫn còn một số hộ dân gieo trồng không theo lịch thời vụ, chưa vận dụng tốt khoa học kỹ thuật vào sản xuất dẫn đến năng xuất cây trồng đạt thấp
Nguyên nhân: Là một xã có tới 99% là người dân tộc thiểu số, trình độ dân trí còn thấp nên việc chủ động áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế, nhân dân sản xuất chủ yếu còn phụ thuộc vào thời tiết.
b.Chăn nuôi:
 Những kết quả đạt được: Thường xuyên kiểm tra tình hình tại các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn, kết hợp tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật tới người chăn nuôi, mua bán, giết mổ, vận chuyển, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm. Đồng thời vận động các hộ chăn nuôi phát quang cây cỏ xung quanh chuồng trại, quét dọn, thu gom phân, rác để đốt hoặc chôn; triển khai thực hiện tiêm phòng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm kịp thời.
Chỉ đạo cán bộ Thú y đi thực tế kiểm tra tình hình tại các cơ sở chăn nuôi, Kết hợp tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật tới người chăn nuôi, mua bán, giết mổ, vận chuyển, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm; tuyên truyền để người kinh doanh và người tiêu dùng có thói quen sử dụng thịt gia súc, gia cầm sạch, an toàn được cung cấp từ các cơ sở giết mổ có kiểm soát từ các cơ quan chuyên ngành thú y, đồng thời vận động các hộ chăn nuôi phát quanh cây cỏ xung quanh chuồng trại, quét dọn, thu gom phân, rác để đốt hoặc chôn.
Thực hiện các văn bản chỉ đạo của các cấp, các ngành về phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm. Thường xuyên tuyên truyền, vận động hộ dân chăn nuôi dự trữ thức ăn vào mùa khô, phun khử trùng tiêu độc 3 đợt, tiêm vắc xin LMLM 1 đợt cho 1.475 con.
Từ 25/7/2019 trên địa bàn xã xảy ra bệnh dịch tả lợn Châu phi gây thiệt hại trên đàn lợn là 338 con với hơn 13.890kg. UBND xã đã thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch và Tổ tiêu hủy lợn chết, khi có lợn chết xảy ra đã tổ chức tiêu hủy đảm bảo quy trình theo quy định.
  Thuận lợi: Đã kiểm soát tốt dịch bệnh trên đàn gia súc gia cầm, chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh, đến nay trên địa bàn xã đã hết dịch bệnh Tả lợn châu phi; giá cả các loại gia súc, gia cầm tương đối ổn định.
 Tồn tại, hạn chế: Chất lượng đàn gia súc, gia cầm còn thấp, chăn nuôi còn nhỏ lẻ với hình thức thả rong là phổ biến; nhân dân chưa mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi.
 Nguyên nhân: Nhận thức của người dân còn hạn chế, công tác tuyên truyền vận động tổ chức chưa sâu rộng, chưa chủ động được con giống có chất lượng cao.
c. Lâm nghiệp:
 Những kết quả đạt được: Trong năm đã thực hiện được một số nhiệm vụ sau:
Công tác quản lý bảo vệ rừng luôn được tăng cường nhờ sự phối hợp chặt chẽ giữa hạt kiểm lâm thị xã với UBND xã trong công tác bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng.
Tiếp tục triển khai vận động nhân dân không sử dụng củi, gỗ tự nhiên làm chất đốt, sấy thuốc lá. Tổ tuần tra bảo vệ rừng tổ chức tuần tra bảo vệ rừng thường xuyên theo kế hoạch đã xây dựng.
Thuận lợi: Được sự quan tâm của các cấp, các Ban, ngành chuyên môn Thị xã và sự chỉ đạo, giám sát thường xuyên của UBND xã trong việc tuần tra, kiểm soát địa bàn, thường xuyên tuyên truyền, vận động nhân dân chủ động phòng, chống cháy rừng vào mùa khô.
Tồn tại, hạn chế: vẫn còn xảy ra tình trạng người dân đốt rừng làm nương rẫy.
 Nguyên nhân: Diện tích rừng ở xa địa bàn dân cư, đường xá đi lại khó khăn, chủ yếu là đường núi, lực lượng tuần tra bảo vệ rừng của xã còn mỏng, công cụ bảo vệ không có trong khi các đối tượng phá rừng đã sử dụng bằng nhiều hình thức tinh vi nên khó phát hiện, xử lý.
2. Văn hóa, xã hội:
2.1. Giáo dục:
Những kết quả đạt được: Mạng lưới trường lớp, quy mô giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển ở các cấp học, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân trên địa bàn. Thực hiện nghiêm túc việc đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo và chỉ đạo của Phòng giáo dục thị xã.
Các trường đã triển khai tổ chức tổng kết năm học 2017-2018 và triển khai kế hoạch nhiệm vụ học năm học mới 2018 – 2019 theo quy định, thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, Tổng số học sinh ở 3 cấp học năm học 2018-2019 là: 635 học sinh, trong đó: Trường Tiểu học, THCS Đinh Tiên Hoàng 472 học sinh trong đó: bậc Tiểu học 298 học sinh; Bậc THCS 174 học sinh. Duy trì sĩ số học sinh đạt 98,3%; tỷ lệ lên lớp 94,1%; Trường Mẫu giáo 160 cháu, duy trì sĩ số đạt 95%; các trường đã bàn giao học sinh về cho xã quản lý, phối hợp với Đoàn thanh niên xã tổ chức khai mạc hoạt động hè cho các em học sinh về sinh hoạt hè, bảo đảm mùa hè an toàn, bổ ích, ý nghĩa ngoài ra các trường cũng đã bàn giao cơ sở vật chất tại các khu lẻ cho các thôn quản lý.
Phối hợp với các trường học hoàn thành việc huy động học sinh trong độ tuổi đến trường, triển khai kế hoạch tổ chức “Tuần lễ học tập suốt đời” năm 2019 tại trường THCS Đinh Tiên Hoàng. Các trường đã thực hiện tốt quy chế chuyên môn, soạn giảng bài đúng theo phân phối chương trình nâng cao chất lượng dạy và học trên lớp; hoàn thành việc xây dựng kế hoạch năm học và tổ chức Hội nghị Cán bộ - công chức đầu năm học theo đúng quy định.
Thuận lợi: Công tác giáo dục luôn được quan tâm thường xuyên; được sự chỉ đạo sâu sát của Phòng giáo dục thị xã; sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền và sự phối hợp của các đoàn thể xã.
Tồn tại, hạn chế: Tình trạng học sinh bỏ học theo cha mẹ làm nương rẫy còn xảy ra nhiều, công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình còn nhiều hạn chế.
 Nguyên nhân: Nhiều bậc phụ huynh chưa quan tâm đúng mức tới việc học của con mình; thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy và học chưa đáp ứng được yêu cầu giảng dạy.
2.2. Y tế - dân số  KHHGĐ và trẻ em
Những kết quả đạt được:
Thường xuyên chỉ đạo các ngành chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, thường xuyên giám sát dịch bệnh tại các thôn, bôn, nhờ làm tốt công tác này nên trong năm trên địa bàn xã không có dịch bệnh nguy hiểm xảy ra. Tiếp tục duy trì việc tiêm chủng thường xuyên theo quy định cho trẻ em dưới 1 tuổi, phụ nữ có thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ; triển khai thực hiện tốt các Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế đối với công tác phòng chống sốt rét, phòng chống bệnh Lao, phòng chống HIV/AIDS... Tổng số lượt bệnh nhân khám và xin thuốc tại trạm là 687 lượt người..
Công tác DS-KHHGĐ:  Tổ chức, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, đoàn thể thường xuyên tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình tại cộng đồng về chuyên đề DS-KHHGĐ nêu lên tầm quan trọng của việc sinh đẻ có kế hoạch cho các đối tượng phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, khuyến khích các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng các biện pháp tránh thai, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2019 giảm xuống còn 1%, đạt 100% kế hoạch đề ra. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi là 30 cháu, tỷ lệ 7,2%. Đạt 69,44% KH. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế 95%, đạt 98,5% KH.
Thuận lợi: Trạm y tế được đầu tư xây dựng kiên cố, an toàn, đảm bảo đầy đủ phòng để chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nguồn vắc xin tiêm phòng luôn được quan tâm cung cấp đầy đủ.
 Tồn tại, hạn chế: Tuy được nhà nước quan tâm hỗ trợ thẻ bảo hiểm y tế toàn dân nhưng tình trạng nhân dân khám, chữa bệnh bên ngoài còn xảy ra phổ biến. Nhân dân chưa quan tâm nhiều tới việc chăm sóc sức khỏe sinh sản. Tỷ lệ người dân bị mắc bệnh sốt xuất huyết còn cao.
 Nguyên nhân: Trang thiết bị phục vụ công tác khám chữa bệnh, thuốc chữa bệnh cấp phát cho nhân dân theo BHYT còn thiếu nhiều. Nhận thức của người dân về chăm sóc sức khỏe còn nhiều hạn chế, đặc biệt là sức khỏe sinh sản, phòng chống dịch bệnh. Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về dịch bệnh chưa tốt. Cán bộ y tế thôn bản và một số cán bộ y tế của Trạm y tế chưa thực hiện hết vai trò, trách nhiệm của mình.
2.3. Văn hóa – thông tin thể dục thể thao:
 Những kết quả đạt được: Tập trung tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, của tỉnh, của thị xã và xã với nhiều hình thức phong phú, đa dạng.  Kiểm tra, nhắc nhở nhân dân treo cờ Tổ quốc nhân dịp các ngày lễ, tết.
Phối hợp với Công an xã tuyên truyền về An toàn giao thông trong dịp Tết Nguyên đán năm 2019. Phối hợp với Ban chỉ đạo an toàn vệ sinh thực phẩm tuyên truyền và kiểm tra các điểm kinh doanh quán ăn, nước và hàng khô trên địa bàn xã trong dịp tết. Tổ chức bình xét gia đình văn hóa năm 2019.
Thuận lợi: Được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy, chính quyền xã và sự quan tâm của ngành chuyên môn cấp trên tổ chức các ngày hội thể dục thể thao.
 Tồn tại, hạn chế: Việc tham gia phong trào văn nghệ và thể dục thể thao của thanh niên còn nhiều hạn chế, chưa tích cực. Các phương tiện thông tin đại chúng như internet chưa phổ cập, kết cấu hạ tầng cho sự nghiệp văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao còn thiếu (sân chơi, nhà văn hóa). Sự phối hợp nhận thức của một số cán bộ ban, ngành, nhân dân còn chưa hiệu quả, xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa còn thấp. Công tác tuyên truyền của các cộng đồng thôn còn nhiều hạn chế.
 Nguyên nhân: Chưa có khu thể dục thể thao xã như: sân bóng đá, sân bóng chuyền, sân cầu lông. Sự phối của các đoàn thể và các thôn chưa chặt chẽ, đặc biệt là phong trào thanh niên.
2.4. Lao động việc làm và chính sách xã hội.
 Những kết quả đạt được:
Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi của Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi để người có công, đối tượng bảo trợ xã hội được thụ hưởng các chính sách ưu đãi.
Thực hiện cấp phát các chế độ chính sách đầy đủ, kịp thời và đúng đối tượng. Trong dịp Tết Nguyên đán, các ngành, các cấp đã có nhiều hoạt động quan tâm chăm lo đến đời sống cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn xã, đặc biệt là người nghèo, người DTTS và các gia đình chính sách. Tham gia viếng Nghĩa trang liệt sỹ, Đài tưởng niệm và mộ cụ Nay Der nhân các ngày lễ, tết. Tổ chức tết cho 07 thôn DTTS với phương châm đón xuân vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm.
Các cấp, các ngành trong và ngoài xã đã tổ chức thực hiện tốt công tác thăm hỏi, động viên vật chất và tinh thần các đối tượng chính sách xã hội, người có công; quà của thị xã, của địa phương cho đối tượng người có công và đối tượng bảo trợ xã hội và các hộ nghèo, hộ cận nghèo đã được chuyển đến tận tay, đúng đối tượng và chuyển trước Tết, đảm bảo theo đúng quy định.
Tiếp nhận và làm hồ sơ cho 13 đối tượng, trong đó: 04 hồ sơ hưởng chế độ BTXH cho người đủ 80 tuổi trở lên, 01 hồ sơ đề nghị công nhận hộ nghèo phát sinh, 02 hồ sơ mai táng phí cho đối tượng người cao tuổi, 06 hồ sơ hưởng chế độ BTXH cho người khuyết tật.
Phối hợp với các ngành tham mưu xây dựng báo cáo phục vụ đoàn giám sát Ban Pháp chế HĐND thị xã về công tác triển khai luật BHXH, BHYT trên địa bàn xã.
Tham mưu xây dựng báo cáo giám sát cho Đoàn giám sát Ban Kinh tế xã hội HĐND thị xã về công tác việc làm, đào tạo lao động nông thôn.
Triển khai điều tra, thu thập thông tin cung cầu lao động.
Triển khai điều tra hộ nghèo, cận nghèo và hộ có mức sống trung bình năm 2019, kết quả điều tra trên địa bàn xã có 30 hộ nghèo chiếm 3.13%, hộ cận nghèo 134 hộ chiếm 13,97% đạt chỉ tiêu kế hoạch giao.
 Thuận lợi: Nhà nước quan tâm hỗ trợ thẻ bảo hiểm y tế đến người đồng bào dân tộc thiểu số đến người dân. Các chính sách cho người dân được quan tâm thường xuyên như: chính sách người có công, ngày tết thiếu nhi, các chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo.
Tồn tại, hạn chế: Nhiều trường hợp thẻ bảo hiểm y tế còn sai hộ tên, thẻ bảo hiểm cấp phát cho người dân còn chậm, thiếu sót.
 Nguyên nhân: Công tác lập danh sách đối tượng được cấp phát thẻ bảo hiểm của các thôn, Bôn chưa đảm bảo, chưa kiểm tra chặt chẽ nên để xảy ra sai sót.
2.5. Vệ sinh môi trường.
 Những kết quả đạt được: Tổ chức tuyền truyền sâu rộng nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân về tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác bảo vệ môi trường, hoạt động thu gom, xử lý rác thải dựa vào cộng đồng để góp phần cải thiện tình trạng vệ sinh môi trường trên địa bàn xã nói chung và các thôn nói riêng. Đảm bảo sức khoẻ cộng đồng và góp phần vào sự phát triển bền vững. Triển khai thu gom rác gắn với việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, trong đó vận động nhân dân thực hiện tốt việc chỉnh trang đường làng ngõ xóm, trồng cây, khơi thông cống rãnh, vệ sinh môi trường.
Thuận lợi: Từng bước thay đổi thói quen, cách nghĩ của nhân dân về tác hại của rác thải và hình thành nếp sống văn minh trong cộng đồng dân cư.
 Tồn tại, hạn chế: Tình trạng thả rộng gia súc, gia cầm chưa được kiểm soát, xử lý. Một số hộ gia đình có nền đất thấp, trời mưa bị úng ngập. Rác thải sinh hoạt chủ yếu là xả ra môi trường và đốt gây khói bụi.
 Nguyên nhân: Các hộ gia đình chăn nuôi không có chuồng trại, nuôi thả rông. Nhà vệ sinh hợp vệ sinh còn thiếu.
3. Quốc phòng – An ninh chính trị và TTATXH
*Những kết quả đạt được về công tác Quốc phòng quân sự địa phương:
-Công tác sẵn sàng chiến đấu: BCH quân sự xã duy trì chế độ trực sẵn sàng chiến đấu trong các ngày lễ, tết; phối hợp với lực lượng Công an và kiểm lâm địa bàn tăng cường công tác tuần tra, theo dõi nắm chắc tình hình khai thác rừng trái phép trên địa bàn, bảo vệ các mục tiêu quan trọng, góp phần giữ vững an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội.
-Công tác tuyển quân: Phối hợp Đoàn Thanh niên xã tham gia hội trại tòng quân đạt giải nhì toàn đoàn; Xây dựng Kế hoạch phân công phụ trách tuyên truyền, vận động công dân trúng tuyển NVQS năm 2019. Tổ chức đón 11 quân nhân xuất ngũ về địa phương.Tham gia hội trại tòng quân đạt giải nhì toàn đoàn; Giao quân được 7/7 công dân đạt 100% chỉ tiêu giao; Tổ chức đăng ký độ tuổi 17 năm 2019 được 28/28 công dân đạt 100% chỉ tiêu; Rà soát thực lực được 142 công dân. Tổ chức xét duyệt độ tuổi 18-25 có 40 công dân đảm bảo tiêu chuẩn gọi khám NVQS năm 2019.
-Công tác xây dựng lực lượng: Làm tốt công tác tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền xã về công tác xây dựng LLDQ năm 2019. Tổng số LLDQ 98 đồng chí.
-Công tác tập huấn, huấn luyện: Tham gia tập huấn tại BCH Quân sự thị xã 08 đồng chí đạt 100%. Tổ chức huấn luyện quân sự, chính trị cho dân quân năm thứ nhất và năm 2-4 đúng kế hoạch.
-Công tác hậu cần - kỹ thuật: Quản lý chặt chẽ và thường xuyên lau chùi, bảo dưỡng vũ khí- trang bị đúng theo quy định của cấp trên; thực hiện tốt công tác phòng, chống cháy nổ, công tác quản lý tủ súng đúng nguyên tắc.
- Công tác Diễn tập: Phối hợp với BCH quân sự thị xã diễn tập chiến đấu phòng thủ năm 2019 thành công.
*Những kết quả đạt được về an ninh chính trị- TTATXH:
An ninh chính trị: Tình hình ANCT trên địa bàn xã cơ bản ổn định. Xây dựng kế hoạch phân công lực lượng nắm bắt địa bàn; trực sẵn sàng chiến đấu, thường xuyên theo dõi và quản lý các đối tượng tù tha về địa phương và các tổ chức tôn giáo trên địa bàn. (Xây dựng kế hoạch phối hợp bảo vệ ANCT – TTATXH trong các ngày lễ lớn và những ngày cao điểm trong năm Trước trong và sau Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán, ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2), kỷ niệm 43 năm ngày Giải phóng miền nam 30/4, Quốc tế lao động 01/5, kỷ niệm 74 năm ngày Cách mạng tháng Tám (19/8/1945-19/8/2018), Quốc khánh ngày 2/9 và những ngày cao điểm về an ninh trật tự).
Về trật tự an toàn xã hội:
Thường xuyên điểm danh, nắm bắt sự biến động của các đối tượng quản lý. Ban công an tiến hành tuần tra kiểm soát địa bàn vào ban đêm thời gian từ 22h đến 5h sáng trước trong và sau tết Nguyên đán 2019.
Tình hình trật tự - an toàn xã hội cơ bản được giữ vững. Công tác quản lý cư trú và quản lý các đối tượng tù tha về địa phương được thực hiện tốt, công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ được triển khai thường xuyên.
Công tác quản lý cư trú và quản lý các đối tượng tù tha về địa phương được thực hiện tốt, công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ được triển khai thường xuyên.
Về trật tự an toàn giao thông: Công an xã thường xuyên phối hợp ra quân chấn chỉnh trật tự trên các tuyến đường liên thôn. Nhắc nhở 15 trường hợp tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm.
  Thuận lợi: Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã cơ bản ổn định. Cán bộ làm công tác chuyên môn là người địa phương, am hiểu địa bàn và tính chất các đối tượng thường xuyên có hành vi vi phạm pháp luật, quy định của địa phương. Lực lượng dân quân, dự bị động viên trẻ, nhiệt tình, luôn sẵn sàng nhận lệnh khi cần thiết.
 Tồn tại, hạn chế: Tình trạng thanh niên tụ tập uống rượu, không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông dẫn đến vi phạm luật an toàn giao thông chưa được xử phạt nghiêm.
 Nguyên nhân: Thiếu ngân sách cho lực lượng khi làm nhiệm vụ. Cán bộ làm công tác chuyên môn còn yếu về nghiệp vụ, chưa đáp ứng yêu cầu công việc. chưa làm tốt công tác tuyên tuyền, vận động. Các tổ tự quản hoạt động chưa đem lại hiệu quả cao. Nhận thức của thanh niên về pháp luật còn hạn chế.
4. Hoạt động chính quyền.
4.1. Địa chính, đất đai:
 Kết quả đạt được: Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã. Duy trì công tác kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất tại khu vực giáp ranh.
Những kết quả đạt được: Công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản, quản lý đất đai và bảo vệ môi trường được tăng cường; giải quyết kịp thời các hồ sơ giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong năm công chức Địa chính xã tiếp nhận 15 hồ sơ: Trong đó: 10 hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu, 05 hồ sơ đăng ký xóa nợ tiền sử dụng đất, tất cả các hồ sơ đã được giải quyết và gửi về bộ phận một cửa thị xã đúng hạn theo quy định; Đề nghị cấp GCN QCDĐ, đăng ký xóa dấu.
Công tác phối hợp với các ngành dọc cấp trên và các ngành của xã trong giải quyết các công việc chuyên môn luôn đảm bảo tiến độ và quy trình theo quy định: Phối hợp cùng với Văn phòng ĐKQSDĐ thị xã Ayun Pa xác nhậnhộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập chính từ nông nghiệp để làm thủ tục đất đai.
Thuận lợi: Được sự quan tâm của cấp trên trong việc hướng dẫn, hỗ trợ trong công tác quản lý địa chính và tài nguyên môi trường.
Tồn tại, hạn chế: Tình trạng sang nhượng đất đai của bà con cho người địa phương khác trên địa bàn xã vẫn còn xảy ra.
 Nguyên nhân: Xã chưa có bản đồ đo đạc địa chính nên khó khăn trong công tác quản lý.
4.2. Tư pháp – Hộ tịch.
 Những kết quả đạt được: UBND xã tiếp tục duy trì thường xuyên công tác tiếp dân vào sáng thứ bảy hàng tuần tại UBND xã, thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa đúng với quy định của pháp luật trên tất của các lĩnh vực đã mang lại nhiều hiệu quả trong giải quyết công việc cho nhân dân.
Thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật trong năm 2019 đã tuyên truyền đến 5 thôn, bôn  được 8 đợt; với 352 lượt người tham dự về các văn bản mới có hiệu lực hiện hành. Treo băng rôn, khẩu hiệu ngày Pháp luật việt nam 2019.
Về đăng ký hộ tịch: Từ đầu năm đến nay đã đăng ký  khai sinh được 67 trường hợp (ĐH 36; QH 17; ĐKL 14); Kết hôn 15 trường hợp; khai tử 05 trường hợp; Xác nhận tình trạng hôn nhân: 25 trường hợp; Chứng thực: 788 trường hợp.Thu phí được tổng số tiền là 2.470.000đ.
Thuận lợi: Đã thành lập được các tổ hòa giải, tổ trợ giúp pháp lý để kịp thời hỗ trợ, tư vấn cho nhân dân trên địa bàn xã khi có các vấn đề phát sinh xảy ra.
 Tồn tại, hạn chế: Một số tổ hòa giải còn yếu, chưa nắm bắt được các vấn đề vấn đề phát sinh trên địa bàn.
 Nguyên nhân: Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các chính sách của đảng, pháp luật của Nhà nước ở một số thôn chưa được tăng cường. Nhận thức của người dân về việc khai sinh, khai tử và khiếu nại, tố cáo còn hạn chế.
4.3. Điều hành chính quyền:
 Những kết quả đạt được trong hoạt động của HĐND – UBND xã:
+ Đối với HĐND xã: Đã hoạt động và thực hiện quyền giám sát đảm bảo theo luật định; tổ chức tốt các cuộc tiếp xúc cử tri HĐND 2 cấp. Đặc biệt trong năm 2019 đã cùng với Chính Quyền cấp xã tổ chức thành công kỳ họp lần thứ chín và thứ mười - HĐND xã khóa XII, nhiệm kỳ 2016 – 2021.
+ Đối với UBND xã: UBND xã đã bám sát các chủ trương của thị xã, Nghị quyết Đảng uỷ, HĐND xã để chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2019; đồng thời tổ chức hoạt động điều hành đúng quy chế làm việc UBND xã. Tổ chức triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo của UBND thị xã, các ban, ngành chuyên môn thị xã. Tập trung chỉ đạo nhân dân chăm sóc và thu hoạch cây trồng nhanh, gọn, triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh ở gia súc, gia cầm và ở người, tăng cường các biện pháp phòng chống cháy rừng vào mùa khô, ngăn chặn việc khai thác và vận chuẩn lâm sản trái phép, chặt phá rừng làm nương rẫy.
 Tiếp tục triển khai công tác thu ngân sách, duy trì lịch tiếp xúc đối thoại với công dân vào sáng thứ 7 hàng tuần, chỉ đạo chăm lo thực hiện các chế độ và đời sống cho đối tượng chính sách, công khai sử dụng ngân sách nhà nước, thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng. Trong công tác chỉ đạo, điều hành của UBND xã thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND xã giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình triển khai Nghị quyết HĐND xã, tổ chức thực hiện các ý kiến, kiến nghị của cử tri, tập trung chỉ đạo, phối hợp TT. HĐND xã tổ chức thành công kỳ họp lần thứ mười - HĐND xã khóa XII, nhiệm kỳ 2016 – 2021.
 Thuận lợi: Được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên và chặt chẽ của UBND thị xã và các ban, ngành chuyên môn thị xã, sự chỉ đạo và giám sát của Đảng ủy xã về việc thực hiện các chỉ tiêu mà Nghị quyết của HĐND và Đảng ủy xã đã đề ra. Có sự phối hợp chặt chẽ và có quy chế phối hợp hoạt động giữa HĐND, UBND và UBMTTQVN xã.
 Tồn tại, hạn chế: Một số Đại biểu HĐND xã và cử tri tham gia các cuộc họp tiếp xúc cử tri còn hạn chế, ngại tham gia ý kiến. Công tác chỉ đạo các ngành của UBND thực hiện nhiệm vụ đôi lúc chưa kịp thời. Một số chỉ tiêu thực hiện 6 tháng đầu năm chưa đạt so với Nghị quyết đề ra.
Nguyên nhân: Một số cán bộ, công chức chưa làm tốt vai trò, trách nhiệm của mình, chưa thực hiện nghiêm quy chế  làm việc hoạt động mà UBND xã đã niêm yết, nhiều đại biểu chưa phát huy vai trò của người đại biểu để hoàn thành trách nhiệm và nhân dân tin tưởng giao phó.
5. Hoạt động của các tổ chức Đoàn thể:
 Kết quả đạt được: Tổ chức các đợt tuyên truyền và lồng ghép tuyên truyền, vận động hội viên về việc chăm sóc sức khỏe sinh sản, về sản xuất; Tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức về xóa đói giảm nghèo, phối hợp tuyên truyền các Nghị quyết của Đảng và của Nhà nước. Tuyên truyền với cuộc họp thôn về phát triển kinh tế hộ gia đình cho hội viên, phát động nhân dân xuống giống đúng lịch thời vụ. Phát triển hội và phát thẻ hội viên.
Thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa Thường trực HĐND - UBND xã với  Thường trực UBMTTQVN xã và các ngành, đoàn thể xã như: Hội LHPN; Đoàn TNCSHCM; HCCB, HND xã trong công tác tổng hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; ngày “vì người nghèo”; các phong trào đền ơn đáp nghĩa; tổ chức vận động quần chúng nâng cao cảnh giác, đề phòng âm mưu của các thế lực thù địch.
Phối hợp tổ chức vận động các nhà hảo tâm, mạnh thường quân, Doanh nghiệp,…trên địa bàn xã để hỗ trợ quà Tết Nguyên đán cho tất cả hộ nghèo của xã.   Phối hợp cùng với Đoàn thanh niên và các ngành, đoàn thể xã tổ chức chương trình “ Xuân tình nguyện”  để trao quà cho tất cả hộ nghèo trên địa bàn xã ăn Tết vui tươi, lành mạnh và ấm cúng.
Tổ chức thành công Đại hội Ủy ban MTTQ VN xã.
 Thuận lợi: Mặt trận và các đoàn thể luôn có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác tuyên truyền, vận động; luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm; quan tâm phát triển thêm hội viên mới, quan tâm tới đời sống nhân dân; chủ động trong công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và của cấp trên; hoàn thành các chỉ tiêu của hội cấp trên giao.
 Tồn tại, hạn chế: Một bộ phận nhân dân chưa nắm hết được chủ trương, chính sách; nhân dân chưa tích cực tham gia các hoạt động phòng trào của hội, đoàn thể; việc thu quỹ hội khó khăn và không đạt chỉ tiêu được giao.
 Nguyên nhân: Việc tổ chức các đợt tuyên truyền, vận động chưa sâu rộng; chất lượng các đợt tuyên truyền thấp; các hoạt động phong trào của hội, đoàn thể không có sức hút, tính thuyết phục thấp; đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn.
6. Ngân sách và đầu tư phát triển:
6.1. Thu, chi ngân sách:
Những kết quả đạt được:
Tổng thu ngân sách tính đến 30/9/2019 là: 4.333.886.740 đồng 98%.
Trong đó: Thu tại địa phương: 43,339.409 đồng 84%.                        
 Thuận lợi: Triển khai tốt kế hoạch phân bổ thu – chi ngân sách Nhà nước năm 2019. Đảm bảo chi ngân sách kịp thời theo đúng luật. Thực hiện tiết kiệm trong chi ngân sách thường xuyên theo chỉ đạo của trên.
 Tồn tại, hạn chế: Nguồn thu trên địa bàn xã còn quá thấp, ngân sách xã phụ thuộc vào vốn phân bổ của cấp trên.
 Nguyên nhân: Do đặc thù của một xã miền núi, dân cư chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, hầu hết được miễn giảm các loại thuế, nguồn thu bị bạn chế nên UBND xã chưa điều hành được công tác thu ngân sách theo quy định.
III. Ước thực hiện kế hoạch năm 2019 và giải pháp:
1. Kết quả cần đạt được:
1. Tổng diện tích gieo trồng: 1.843 ha
2. Tổng sản lượng lương thực: 2.377 tấn
3. Tổng thu nhập bình quân: 37.000.000đ
4. Thu NS tại địa phương: 49.000.000đ
5. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: dưới 1%
6. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi: dưới 7,2%
7. Tỷ lệ hộ nghèo: 3,13%
8. Tỷ lệ hộ cận nghèo: 13.97%
9. Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường đạt: 98%
10. Tỷ lệ gia đình văn hóa: 85%
11. Chỉ tiêu giao quân: 100%
12. Thôn văn hóa: 100%
13. Tỷ lệ công sở văn hóa:100%
14. Tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh: 94,3%
15. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế: 95%
16. Xã đạt tiêu chuẩn về an ninh trật tự
17. Giữ vững 19 tiêu chí Nông thôn mới
2.Giải pháp:
2.1. Nông - lâm nghiệp:
Tập trung chỉ đạo nhân dân chăm sóc và thu hoạch cây trồng vụ hè Thu; chỉ đạo, vận động nhân dân tích cực gieo trồng vụ Mùa đạt kế hoạch và theo lịch thời vụ. Tiếp tục chỉ đạo cho HTX và  nhân dân nạo vét kênh mương, đảm bảo phục vụ nước tưới cho sản xuất, nhất là đối với cây lúa. Hướng dẫn nhân dân sử dụng các loại giống, quy trình canh tác từng loại cây trồng theo khuyến cáo của cơ quan chuyên môn cấp trên; kịp thời phát hiện và phòng trị sâu bệnh hại trên cây trồng.
Thống kê lại đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn xã; thường xuyên theo dõi, phòng trị dịch bệnh kịp thời cho đàn gia súc, gia cầm trong mùa mưa; triển khai nghiêm túc công tác vệ sinh tiêu độc khử trùng đến từng hộ gia đình và khu vực chăn nuôi tập trung trên địa bàn xã.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả công tác Quản lý bảo vệ rừng, hạn chế ở mức thấp nhất việc phá rừng làm nương rẫy.Chủ động đề phòng và có biện pháp phòng, chống giảm nhẹ thiên tai bão lụt.
2.2. Quản lý tài nguyên – Môi trường:
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Quan tâm giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm Luật đất đai. Tập trung làm tốt công tác cấp giấy CNQSDĐ về đất ở, đất sản xuất cho nhân dân.
2.3. Đầu tư xây dựng cơ bản:
Triển khai thực hiện công tác quản lý đầu tư và xây dựng theo đúng quy định hiện hành.
2.4. Tài chính - tín dụng:
Đẩy mạnh công tác thu ngân sách, tăng cường quản lý các hộ kinh doanh cá thể; thực hiện tốt công tác phối hợp trong thu ngân sách. Đảm bảo cân đối chi ngân sách theo kế hoạch giao, tiết kiệm trong chi ngân sách thường xuyên của xã. Đảm bảo thu, chi ngân sách đúng quy định.
2.5. Giáo dục - Đào tạo: 
Duy trì sỹ số học sinh ở 03 bậc học, hạn chế tối đa tỷ lệ học sinh bỏ học; quan tâm các chính sách hỗ trợ cho giáo dục, giữ chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục Mầm non và phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi.
2.6. Văn hóa thông tin – thể dục thể thao:
Tăng cường các hoạt động văn hóa - thông tin, đẩy mạnh cuộc vận động phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới. Tổ chức và tham gia các giải thể thao, nhất là phong trào thể dục thể thao quần chúng.
2.7. Y tế - Dân số - Gia đình:
Thực hiện tốt chương trình y tế Quốc gia và y tế dự phòng. Nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh phục vụ nhân dân tại Trạm y tế xã. Triển khai hiệu quả tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em. Đẩy mạnh truyền thông lồng ghép dịch vụ sức khỏe sinh sản. Làm tốt công tác phối hợp với cấp trên trong thực hiện nhiệm vụ.
2.8. Về chính sách - xã hội và Trẻ em:
Thực hiện tốt chính sách người có công và chăm lo đời sống gia đình chính sách và đối tượng xã hội; thực hiện tốt việc vận động xây dựng quỹ “ Đền ơn đáp nghĩa”, “Quỹ vì người nghèo”. Giải quyết tốt các vấn đề chính sách xã hội và các lĩnh vực liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của công dân. Tiếp tục thực hiện tốt công tác bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em.
2.9. Công tác cải cách hành chính, xây dựng chính quyền, tư pháp:
Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”. Thực hiện có hiệu quả Quy chế dân chủ trong cơ quan Nhà nước, Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở và Quy chế hoạt động của UBND xã. Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền xã, đảm bảo duy trì thời gian làm việc. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước. Thực hiện tốt công tác tiếp nhận, giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại của công dân theo quy định. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm, phòng, chống lãng phí. Chú trọng công tác tuyên truyền giáo dục Cán bộ, công chức về ý thức chấp hành nghiêm chính sách pháp luật của nhà nước. Tổ chức đánh giá, phân loại Cán bộ, công chức hàng tháng và năm 2019 theo đúng quy định.
2.10. Về Quốc phòng - An ninh:
Có biện pháp phòng chống âm mưu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch. Duy trì và thực hiện nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu. Thực hiện tốt các nhiệm vụ tuyển quân, xây dựng lực lượng dự bị động viên, lực lượng dân quân tự vệ, huấn luyện chiến đấu, giáo dục chính trị, giáo dục quốc phòng cho các lực lượng và chính sách hậu phương quân đội.
Triển khai cao điểm bảo vệ trật tự an toàn xã hội vào dịp các ngày kỷ niệm, ngày lễ. Quản lý tốt nhân, hộ khẩu, các đối tượng tạm trú, tạm vắng và giải quyết tốt các vấn đề an ninh nông thôn. Tiếp tục phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về an ninh trật tự. Có biện pháp bảo vệ an ninh nhất là vùng giáp ranh.
PHẦN II
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2020
I. Dự báo tình hình phát triển KTXH năm 2020:
Dự báo tình hình phát triển triển kinh tế - xã hội năm 2020 tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, trên thế giới giá dầu liên tục ở mức thấp, các nền kinh tế lớn tăng trưởng chậm, tác động bất lợi đến sự phục hồi của kinh tế toàn cầu; kinh tế trong nước còn nhiều khó khăn, thách thức, tăng trưởng kinh tế thấp hơn cùng kỳ; cùng với những khó khăn chung của cả nước, của tỉnh và thị xã, xã nhà còn gặp không ít khó khăn như tình hình thời tiết tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp, giá cả các mặt hàng nông sản vẫn ở mức thấp, dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm còn tiềm ẩn …. ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của nhân dân.
* Các yếu tố dự kiến có tác động tích cực:
- Tập trung phát triển kinh tế, giáo dục, y tế, văn hoá - xã hội, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu Nghị quyết HĐND xã, tiếp tục thu ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
- Tích cực thực hiện có hiệu quả các chương trình XĐGN, giữ vững các tiêu chí đã đạt trong chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới, cần quan tâm các đối tượng chính sách và các trẻ em mồ côi, người già yếu, tàn tật
- Là xã miền núi, dân cư chủ yếu là người DTTS tiếp tục nhận được sự quan tâm hỗ trợ các nguồn vốn đầu tư, giảm nghèo từ các chương trình: Quyết định 167 của tỉnh Gia Lai về hỗ trợ vay vốn làm nhà cho người DTTS; Quyết định 755/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt và chuyển đổi ngành nghề cho người dân tộc thiểu số; Chương trình xây dựng nông thôn mới … giúp xã triển khai đầu tư các công trình hạ tầng  thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh, xây dựng các mô hình phát triển sản xuất.
- Các công trình đã được đầu tư trong năm 2020 và các năm trước phát huy tác dụng, hỗ trợ sản xuất như: Làm đường liên xã, đường giao thông nội đồng…
* Các yếu tố dự kiến có tác động tiêu cực:
- Dự báo thời tiết khí hậu tiếp tục diễn biến bất thường sẽ tác động tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp, nhất là tại các vùng canh tác không chủ động nước tưới.
- Đời sống nhân dân trên địa bàn khó khăn dẫn đến tình trạng sử dụng củi rừng làm chất đốt tiếp tục xảy ra.
II. Mục tiêu định hướng
Phấn đấu phát triển kinh tế, xã hội, môi trường địa phương bền vững nhằm giảm tỷ lệ hộ nghèo từ  3.13 %  xuống  dưới 2% , hướng đến giữ vững các tiêu chí đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự - an toàn xã hội.
Các tiêu chí định hướng chính:
1. Tổng diện tích gieo trồng: 1.834 ha
2. Tổng sản lượng lương thực: 2.990 tấn
3. Tổng thu nhập bình quân: 40.000.000đ
4. Thu NS tại địa phương: 49.000.000đ
5. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: dưới 1%
6. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi: dưới 5%
7. Tỷ lệ hộ nghèo: dưới 3,15%
8. Tỷ lệ hộ cận nghèo: dưới 10%
9. Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường đạt: 98%
10. Tỷ lệ gia đình văn hóa: 89%
11. Chỉ tiêu giao quân: 100%
12. Thôn văn hóa: 100%
13. Tỷ lệ công sở văn hóa:100%
14. Tỷ lệ hộ dùng nước sạch: 98%
15. Tỷ lệ hộ dùng điện: 100%
16. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế: 98%
17. Xây dựng và hoàn thiện kế hoạch phát triển – kinh tế xã hội của năm.
18. Xã đạt tiêu chuẩn về an ninh trật tự
19. Giữ vững 19 tiêu chí Nông thôn mới, xây dựng NTM nâng cao.
III. Mục tiêu, chỉ tiêu và giải pháp cho từng lĩnh vực:
1. Lĩnh vực kinh tế:
1.1 Nông, lâm nghiệp: 
a.  Trồng trọt:
- Mục tiêu: Phấn đấu tổng diện tích gieo trồng đạt và vượt so với kế hoạch đề ra, năng suất các loại cây trồng đạt cao.
- Giải pháp thực hiện: Tuyên truyền, hướng dẫn bà con nhân dân gieo trồng đúng theo lịch thời vụ; Kiểm soát tốt dịch bệnh trên cây trồng, áp dụng khoa học kỷ thuật vào sản xuất. Chủ động chuyển đổi các giống Thuốc lá, lúa lai, mì, bắp lai phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng của địa phương để đem lại năng suất cao.
b. Chăn nuôi:
- Mục tiêu: Cải thiện chất lượng đàn gia súc, gia cầm, tăng quy mô chăn nuôi trên địa bàn xã.
- Giải pháp thực hiện: Tập trung tuyên truyền, hướng dẫn cho nhân dân áp dụng khoa học kỷ thuật vào chăn nuôi, chuyển đổi giống vật nuôi sang các loại có hiệu quả kinh tế cao như bò lai, heo lai, dê bách thảo ..., áp dụng các mô hình trồng cỏ để đảm bảo nguồn thức ăn để phát triển chăn nuôi.
c. Lâm nghiệp
- Mục tiêu: Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng, thường xuyên tuần tra, kiểm soát rừng, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển lâm sản trái phép và phát rừng làm nương rẫy.
- Giải pháp thực hiện: Thường xuyên tuyên truyền, vận động nhân dân bảo vệ rừng, củng cố các tổ bảo vệ rừng; thực hiện tốt việc giao khoán rừng theo quy định. Chủ động phối hợp với các đoàn liên ngành thường xuyên tuần tra, kiểm soát rừng khi có kế hoạch đề ra.
  1.2 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
- Mục tiêu: Tăng tỉ lệ đường giao thông nội đồng được cứng hóa và kênh mương được kiên cố hóa. Đảm bảo nơi sinh hoạt cho các cộng đồng thôn, Bôn được an toàn, sạch sẽ.
- Giải pháp thực hiện: Vận dụng tối đa sự đầu tư hỗ trợ của cấp trên và huy động mọi nguồn lực của nhân dân trong việc bắt điện đường dọc quốc lộ 25.
2. Văn hóa, xã hội:
2.1. Giáo dục:
- Mục tiêu: Phấn đấu huy động trẻ em đến trường đạt 100%, duy trì tốt sỹ số ở 3 cấp học; nâng cao chất lượng dạy và học theo quy định.
- Giải pháp thực hiện: Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo mọi thuận lợi đưa con em trong độ tuổi đi học đến trường, hạn chế học sinh bỏ học; kịp thời động viên, khuyến khích phong trào học tập, nâng cao dân trí.
2.2. Y tế – Dân số– Kế hoạch hoá gia đình và trẻ em:
- Mục tiêu: Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nâng cao chất lượng, dịch vụ khám chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, chăm sóc sức khỏe sinh sản đúng định kỳ.
- Giải pháp thực hiện: Nâng cao chất lượng hoạt động của trạm y tế xã. Thường xuyên tuyên truyền vận động nhân dân đưa con em đi tiêm chủng mở rộng theo quy định; thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Tập trung làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.
2.3. Văn hoá thông tin, thể dục thể thao
- Mục tiêu: Thực hiện tốt công tác văn hóa thông tin, thể dục thể thao trên địa bàn xã, đảm bảo tốt nhu cầu về tinh thần cho nhân dân.
- Giải pháp thực hiện: Tổ chức tốt các phong trào văn hóa, thể dục, thể thao trong  các dịp kỷ niệm ngày lễ, tết … đưa các phong trào này đi vào hoạt động thường xuyên và tham gia các hội thi do cấp trên tổ chức.
Chăm lo phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và xây dựng con người mới. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại
2.4. Lao động việc làm và chính sách xã hội
- Mục tiêu: Thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm và các chính sách xã hội cho nhân dân theo đúng quy định. Nâng cao số lượng lao động đã qua đào tạo.
- Giải pháp thực hiện: Kịp thời giải quyết chế độ, chính sách, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho gia đình chính sách, đối tượng người có công; không để gia đình chính sách, đối tượng người có công nghèo, đói. Chi trả trợ cấp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội đúng, đủ, kịp thời.
Thường xuyên phối hợp mở các lớp dạy nghề, trồng trọt, chăn nuôi cho nhân dân để nâng cao tỷ lệ lao động đã qua đào tạo.
2.5. Vệ sinh môi trường
- Mục tiêu: Thực hiện và giữ vững  tiêu chí vệ sinh môi trường trên địa bàn xã.
- Giải pháp thực hiện: Tuyên truyền, vận động nhân dân thường xuyên dọn dẹp đường làng, ngõ xóm; không thả rông gia súc, gia cầm. Xây dựng nhà vệ sinh theo quy định.
3. Quốc phòng an ninh – chính trị
- Mục tiêu: Thực hiện tốt công tác đảm bảo tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn - xã hội trên địa bàn xã; giữ vững xã loại I về an ninh chính trị.
Chú trọng công tác xây dựng lực lượng dân quân đạt tỷ lệ theo quy định. Công tác giao quân hàng năm đạt và vượt chỉ tiêu cấp trên giao. Công tác huấn luyện được triển khai đúng kế hoạch cấp trên giao.
- Giải pháp thực hiện: Thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược “xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” trong tình hình mới; xây dựng nền quốc phòng toàn dân; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; xây dựng lực lượng vũ trang toàn diện.
Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, làm trong sạch địa bàn, chống xâm nhập, móc nối của các thế lực thù địch. Làm tốt công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa – tư tưởng, an ninh xã hội, không để xảy ra điểm nóng về an ninh - trật tự tại địa phương.
4. Hoạt động chính quyền
4.1. Địa chính, đất đai:
-  Mục tiêu: Hoàn thành chỉ tiêu về cấp giấy chứng nhận QSD đất trên địa bàn xã. Giải quyết tốt và thành công các vụ tranh chấp đất đai. Tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành việc giải phóng mặt bằng phục vụ cho các công trình xây dựng trong năm.
- Giải pháp thực hiện: Làm tốt công tác phối hợp với cấp trên và đơn vị tư vấn trong việc đo đạc bản đồ địa chính và cấp giấy chứng nhận QSD đất. Tổ chức tuyền truyền, vận động nhân dân tham gia vào việc xác định nguồn gốc đất và đăng ký kê khai và cấp giấy chứng nhận QSD đất cho tổ chức, cá nhân được tốt hơn.
4.2. Tư pháp hộ tịch:
- Mục tiêu: Giải quyết dứt điểm các đơn thư kiến nghị, tố cáo của nhân dân, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tới mọi người dân.
- Giải pháp thực hiện: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật,  làm tốt công tác hộ tịch, tăng cường công tác hòa giải. Phát huy tốt vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc về công tác hòa giải  và tiếp công dân tại cơ sở. 
4.3. Điều hành chính quyền:
- Mục tiêu: Xây dựng bộ máy Chính quyền thực sự trong sạch vững mạnh. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”. Thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm. Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND xã và hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của UBND trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế – xã hội của địa phương.
- Giải pháp thực hiện: Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”. Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND xã và hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của UBND trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế – xã hội của địa phương. Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị xã. Quan tâm bồi dưỡng, đào tạo các chức danh từ xã đến Thôn, Bôn của bộ máy chính quyền địa phương.
5. Hoạt động của các tổ chức đoàn thể xã:
- Mục tiêu: Xây dựng các tổ chức đoàn thể trong sạch vững mạnh, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tập hợp hội viên thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Giải pháp thực hiện: Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức đoàn thể xã. Thường xuyên đổi mới phương pháp, nội dung tuyên truyên, vận động đoàn viên, hội viên. Thực hiện tốt công tác chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đoàn viên, hội viên trên địa bàn xã.
6. Theo dõi giám sát và đánh giá.
- Triển khai kế hoạch này đến các ngành, đoàn thể xã. Đề nghị Đảng ủy, HĐND, UBMTTQVN xã và các đoàn thể chỉ đạo, phối hợp triển khai, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm. Thường xuyên rà soát, đối chiếu với các chỉ tiêu, giải pháp đề ra.
- Giao nhiệm vụ cho từng cán bộ phụ trách các ngành, đoàn thể theo dõi các chỉ tiêu, giải pháp thực hiện của ngành mình và đánh giá kết quả thực hiện.
- Định kỳ 6 tháng và cuối năm tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá thực hiện Kế hoạch. Văn phòng UBND xã có trách nhiệm tổng hợp đánh giá và báo cáo định kỳ theo Biểu 10 của khung kế hoạch.
7. Tổ chức thực hiện.
7.1. Trình Hội đồng nhân dân xã ban hành Nghị quyết phê chuẩn bản Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 để đưa vào thực hiện và giám sát việc thực hiện kế hoạch của Ủy ban nhân dân.
7.2. Ủy ban nhân dân xã xây dựng kế hoạch chi tiết đối với từng lĩnh vực đã đề xuất trong bản kế hoạch nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019. Định kỳ theo dõi, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện lên Ủy ban nhân dân thị xã, Đảng ủy xã, TT. HĐND xã.
7.3. Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo các ngành có liên quan, công khai bản kế hoạch và tổ chức thực hiện.
7.4. UBMTTQVN và các đoàn thể phối hợp với các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân và hội viên, đoàn viên tham gia thực hiện hiệu quả kế hoạch này. Thường xuyên phối hợp giám sát việc thực hiện.
8. Kiến nghị, đề xuất.
- Đề nghị các cấp có thẩm quyền bố trí, phân bổ đúng, đủ nguồn vốn để xã thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.
- Đề nghị các ngành cấp trên thường xuyên bám sát cơ sở, tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, giúp đỡ UBND xã hoàn thành các chỉ tiêu, mục tiêu đề ra, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.
- Kiến nghị ngành chuyên môn cấp trên đơn giản hóa và thực hiện nhanh gọn các thủ tục lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội để UBND thực hiện kịp thời xây dựng tốt chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao.
PHẦN IV
 PHỤ LỤC CÁC BẢNG BIỂU KÈM THEO KẾ HOẠCH
 
Biểu 5: Chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội hàng năm của xã
Biểu 6: Khung kế hoạch năm 2020
Biểu 7: Danh mục các hoạt động đề xuất cho các chương trình/dự án trên địa bàn
Biểu 8: Dự toán ngân sách xã
Biểu 9: Cân đối nhu cầu nguồn lực tài chính
Biểu 10: Khung giám sát đánh giá kế hoạch
Nguyễn Chí Thanh-TH

Thông tin bản quyền

- Cơ quan: Thị xã Ayun Pa - tỉnh Gia Lai
- Địa chỉ: 63 Nguyễn Huệ - Ayun Pa
- Điện thoai: (0269) 3 8522006 - Fax: (0269)3 - Email: ubndayunpa@gialai.gov.vn
- Người chịu trách nhiệm: Chánh văn phòng UBND Thị xã
- Giấy phép:  /GP-TTĐT ngày  / /201  của Sở Thông tin và Truyền thông.

Thống kê truy cập

Hôm nay: 0
Tuần hiện tại: 0
Tháng hiện tại: 0
Năm hiện tại: 0
Tổng lượt truy cập: 17
Số người on-line: 1

Hỗ trợ kỹ thuật

 
Sdt:(0269) 38522006
Email: ubndayunpa@gialai.gov.vn
       icontop.png